Tìm hiểu về công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ nâng chiều dài mũi

Tìm hiểu về công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ nâng chiều dài mũi
Tìm hiểu về công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ nâng chiều dài mũi
5/5 - (2 bình chọn)

Bài viết Tìm hiểu về công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ nâng chiều dài mũi được biên dịch từ Sách “Phẫu thuật thẩm mỹ khuôn mặt người Châu Á” của Tiến sĩ, Bác sĩ Jung I.Park.

Khoảng cách từ điểm mũi đến chóp mũi chiếm khoảng 1/3 chiều dài khuôn mặt. Nếu thấp hơn, hoặc góc mũi – môi lớn hơn 95 độ, mũi sẽ có vẻ ngắn, bị hướng lên, hoặc cả hai. Nâng mũi trên bệnh nhân mũi ngắn sẽ dẫn tới làm mũi ngắn hơn và chếch chóp mũi nhiều hơn. Nên thực hiện nâng chiều dài cho mũi (hình 26-1). Chếch chóp mũi quá mức có thể thứ phát do tự tiến triển hoặc do điều trị từ đợt phẫu thuật mũi trước đó. Dù việc chỉnh sửa mũi ngắn và chếch nhiều là một việc tương đối đơn giản trong những ca tự tiến triển, nhưng nó lại gặp khó khăn trong những ca hậu phẫu do có sẹo co kéo.

Hình 26-1 Nâng và kéo dài mũi. A, Tiền phẫu nhìn từ trước. B, Hậu phẫu nhìn từ trước. C, Tiền phẫu nhìn phía bên. D, Hậu phẫu nhìn phía bên.
Hình 26-1 Nâng và kéo dài mũi. A, Tiền phẫu nhìn từ trước.
B, Hậu phẫu nhìn từ trước. C, Tiền phẫu nhìn phía bên. D, Hậu phẫu nhìn phía bên.

1. Lựa chọn mô ghép

Vạt sụn được lựa chọn. Mô nhân tạo có nguy cơ cao bị trồi. Do không có đủ nguồn cung sụn vách ngăn, nên mô sụn vành tai cũng thường được dùng. Sụn sườn tạo được thể tích vừa đủ để vừa nâng được mũi, vừa kéo dài được mũi. Sụn sườn thứ 7 được lựa chọn do độ dày và chiều dài vừa đủ.

2. Phẫu thuật

Kéo dài mũi có thể thực hiện bằng cách hạ thấp chiều cao mũi, tạo nên ảnh ảo về chiếc mũi dài. Chóp mũi có thể được hạ thấp bằng cách cắt lọc cánh mũi và trụ mũi nâng đỡ, giải phóng sụn mũi dưới khỏi sụn mũi trên, tách trụ trong khỏi sụn vách ngăn, hoặc nạo bớt phần thấp của đuôi sụn vách ngăn. Mặc dù mô sụn có thể được đặt ở phần sau của trụ trong, hiệu ứng kéo dài cũng chỉ tối thiểu vì thiếu sự hỗ trợ của trụ sụn di động (Hình 26-2). Phương pháp hiệu quả nhất là đặt mô sụn trải dài. Mô ghép sẽ đặt ở một hay hai bên của vách ngăn. Mô sụn đặt hai bên sẽ tạo tính cân xứng và tính nâng đỡ. Sụn sườn sẽ tạo lực mạnh và sự hỗ trợ tốt khi được dùng như mô sụn trải dài (Hình 26-5). Mô sụn đặt một bên có khuynh hướng gây bất xứng lỗ mũi. Có thể khắc phục bằng cách nêm mô ghép sâu hơn theo hướng chếch trên, nằm giữa sụn mũi trên và vách ngăn để tạo sự ổn định (Hình 26-6). Vạt che nhiều lớp được dùng để tăng chiều dài. Vạt che phủ sẽ giới hạn ở hai lớp tối đa, và nên cắt sâu vào niêm mạc mũi để khi khâu không tạo lực căng. Da mũi nên che phủ phần mũi kéo dài trong vòng 1-3 tháng. Phải thông báo bệnh nhân về tiến triển của hiệu ứng kéo dài. Việc đặt mô sụn vành tai compos- ite giữa sụn mũi trên và dưới sẽ là trị liệu thay thế khả thi (Hình 26- 7).

Hình 26-2 Vạt sụn phần đuôi của trụ trong. A, Chỉ có thể thay đổi tối thiểu. Tuy nhiên, sự phối hợp của thanh độn trụ và vạt che sẽ giúp đạt được chiều dài. B, Hình ảnh phẫu thuật phối hợp của thanh độn trụ và vạt che phủ. C, Tiền phẫu nhìn từ trước. D, Hậu phẫu nhìn từ trước. E, Tiền phẫu nhìn phía bên. F, Hậu phẫu nhìn phía bên.
Hình 26-2
Vạt sụn phần đuôi của trụ trong.
A, Chỉ có thể thay đổi tối thiểu. Tuy nhiên, sự phối hợp của thanh độn trụ và vạt che sẽ giúp đạt được chiều dài.
B, Hình ảnh phẫu thuật phối hợp của thanh độn trụ và vạt che phủ. C, Tiền phẫu nhìn từ trước.
D, Hậu phẫu nhìn từ trước. E, Tiền phẫu nhìn phía bên. F, Hậu phẫu nhìn phía bên.
Hình 26-3 Nếu tạo cấu trúc hỗ trợ bằng vạt kéo dài, thì vạt che phủ (A)có thể được thêm vào để kéo dài mũi. Phần da kéo nên được đánh giá cẩn thận. B, Vạt phủ kéo dài từ sụn sườn. C, Vạt phủ hai bên từ sụn vách ngăn. D và E, Hậu phẫu nhìn từ bên minh họ gọc mũi môi được cắt giảm từ 120 độ xuống 90 độ.
Hình 26-3
Nếu tạo cấu trúc hỗ trợ bằng vạt kéo dài, thì vạt che phủ
(A) có thể được thêm vào để kéo dài mũi. Phần da kéo nên được đánh giá cẩn thận.
B, Vạt phủ kéo dài từ sụn sườn.
C, Vạt phủ hai bên từ sụn vách ngăn.
D và E, Hậu phẫu nhìn từ bên minh họ gọc mũi môi được cắt giảm từ 120 độ xuống 90 độ.
Hình 26-4 Vạt phủ kéo dài chỉ nằm 1 bên.
Hình 26-4
Vạt phủ kéo dài chỉ nằm 1 bên.
Hình 26-5 Sụn sườn được dùng để nâng và kéo dài mũi. A, Tiền phẫu nhìn từ trước. B, Hậu phẫu nhìn từ trước. C, Tiền phẫu nhìn phía bên. D, Hậu phẫu nhìn phía bên.
Hình 26-5
Sụn sườn được dùng để nâng và kéo dài mũi. A, Tiền phẫu nhìn từ trước.
B, Hậu phẫu nhìn từ trước. C, Tiền phẫu nhìn phía bên. D, Hậu phẫu nhìn phía bên.
Hình 26-6 A tới D, Hình ảnh trong phẫu thuật của vạt phủ kéo dài một bên. E tới H, Hình ảnh tiền và hậu phẫu.
Hình 26-6
A tới D, Hình ảnh trong phẫu thuật của vạt phủ kéo dài một bên. E tới H, Hình ảnh tiền và hậu phẫu.
 Hình 26-7 Sử dụng vạt sụn vành tai phối hợp, nằm giữa sụn trên và dưới là một kiểu thay thế.

Hình 26-7
Sử dụng vạt sụn vành tai phối hợp, nằm giữa sụn trên và dưới là một kiểu thay thế.

3. Mũi co kéo

Khi co kéo xuất hiện sau tháo bỏ thanh độn, nó sẽ tiến triển nhanh. Phẫu thuật tái sửa được thực hiện khoảng 6 tháng sau bằng mô sụn tự thân. Da bị co kéo, khi được kéo căng bằng vạt, có thể có nguy cơ nhiễm trùng do thiếu nguồn máu nuôi. Cần thời gian đề da phục hồi. Sụn vách ngăn, vành tai, xương sườn được dùng làm vạt mô trải dài và vạt che phủ. Vạt trải dài được đặt một hay hai bên vách ngăn (Hình 26-8 và Hình 26-9). Dù trụ mũi có thể kéo dễ dàng, nhưng cánh mũi thì không vì cần theo giai đoạn. Co kéo vùng mũi dẫn tới làm ngắn và hẹp lỗ mũi. Hai vấn đề này cần được chú ý trong quá trình chỉnh sửa (Hình 26-10). Lỗ mũi bất xứng được chỉnh sửa bằng cách gia cố bên nhỏ hơn (Hình 26- 11). Vạt cách ngăn sẽ được xoay để đóng da ở vùng tam giác mà không tạo sức căng (Hình 26-12). Đóng không hoàn toàn vùng này để lại nguy cơ nhiễm trùng cao.

Hình 26-8 Kéo dài mũi bằng vạt che phủ kéo dài hai bên (A) và một bên (B). Hình ảnh phẫu thuật. Đặt vạt sụn sườn hai bên (C) tăng chiều dài của vạt sụn thu hoạch từ vách ngăn (D). (tiếp tục)
Hình 26-8
Kéo dài mũi bằng vạt che phủ kéo dài hai bên (A) và một bên (B). Hình ảnh phẫu thuật. Đặt vạt sụn sườn hai bên
(C) tăng chiều dài của vạt sụn thu hoạch từ vách ngăn (D). (tiếp tục)
Hình 26-8, (tiếp tục) E, Vạt được cố định tạm thời vào phần thấp sụn ngoài bằng kim 26G cho đến khi khâu đóng đạt được sự cân xứng. F, Hiệu ứng kéo dài hỗ trợ khi dùng vạt onlay.
Hình 26-8, (tiếp tục)
E, Vạt được cố định tạm thời vào phần thấp sụn ngoài bằng kim 26G cho đến khi khâu đóng đạt được sự cân xứng.
F, Hiệu ứng kéo dài hỗ trợ khi dùng vạt onlay.
Hình 26-9 A, Mũi bị co kéo. B, Vạt kéo dài được thu hoạch từ sụn sườn. C, Hai lớp của vạt được cố định giữa phần thấp các sụn bên. D, Tăng thêm độ dài bằng vạt onlay. E, Hình ảnh nhìn từ trước sau chỉnh sửa.
Hình 26-9
A, Mũi bị co kéo.
B, Vạt kéo dài được thu hoạch từ sụn sườn.
C, Hai lớp của vạt được cố định giữa phần thấp các sụn bên.
D, Tăng thêm độ dài bằng vạt onlay.
E, Hình ảnh nhìn từ trước sau chỉnh
sửa.
Hình 26-9, (tiếp tục) F, Hình ảnh tiền phẫu chỉnh sửa. G, Hình ảnh hậu phẫu.
Hình 26-9, (tiếp tục)
F, Hình ảnh tiền phẫu chỉnh sửa. G, Hình ảnh hậu phẫu.
Hình 26-10 A, Mũi bị co kéo. B, Hình ảnh trong phẫu thuật của phẫu thuật chỉnh sửa làm rộng mũi. C, Hình ảnh hậu phẫu.
Hình 26-10
A, Mũi bị co kéo.
B, Hình ảnh trong phẫu thuật của phẫu thuật chỉnh sửa làm rộng mũi.
C, Hình ảnh hậu phẫu.
Hình 26-11 A, Chỉ co kéo bên mũi trái. B, Đặt nhiều mô độn ở phần thấp sụn mũi trái để hỗ trợ. C, Hình ảnh hậu phẫu nhìn từ trước của phẫu thuật chỉnh sửa. D, Hình ảnh tiền phẫu. E, Hình ảnh hậu phẫu.
Hình 26-11
A, Chỉ co kéo bên mũi trái.
B, Đặt nhiều mô độn ở phần thấp sụn mũi trái để hỗ trợ.
C, Hình ảnh hậu phẫu nhìn từ trước của phẫu thuật chỉnh sửa. D, Hình ảnh tiền phẫu.
E, Hình ảnh hậu phẫu.
Hình 26-12 Vạt vách ngăn tựa trên hay tựa dưới được dùng để đóng vùng tam giác mô mềm. Vách ngăn giúp làm lành thứ phát và không tác dụng phụ ở tuần 2-3.
Hình 26-12
Vạt vách ngăn tựa trên hay tựa dưới được dùng để đóng vùng tam giác mô mềm. Vách ngăn giúp làm lành thứ phát và không tác dụng phụ ở tuần 2-3.

4. Chăm sóc hậu phẫu

Băng kéo hỗ trợ chóp mũi nên tránh do sinh phản lực chống lại hướng của vạt mô trải dài. Đặt Thermoplast® nhằm hỗ trợ việc kéo dài mũi. Hở vết thương và nhiễm trùng sau đó có thể xảy ra do kéo căng quá mức tại vùng tam giác mô mềm sau khi thực hiện phẫu thuật kéo dài quá mức. Nên dùng kháng sinh phòng ngừa. Da mũi sẽ trải rộng trong vòng 1-3 tháng; tình trạng này nên được thảo luận với bệnh nhân vào thời điểm tiền phẫu.

5. Tài liệu tham khảo

1. Jung DH: Rhinoplasty, Seoul, 2002, Goodmorning Doctor, pp 246-247.
2. Aiach G: Atlas of rhino- plasty, St Louis, 1996, Quality Med- ical.
3. Gunter JP, Rorich RJ: The classification and correction of alar-columella discrepancies, Plast Reconstr Surg 97(3):643-648, 1996.
4. Gunter JP, Rorich RJ: Lengthening the aesthetic short nose, Proceedings of the 14th Dallas Rhinoplasty Symposium, Feb 28-Mar 3, 1997, Dallas, TX, 1997, Southwestern, pp 155-164.
5. Farrior RT, Farrior EH: Special rhinoplasty techniques. In Cummings CW, Fredrickson JM, Harker LA, eds: Otolaryngology head and neck surgery, ed 2, Balti- more, 1992, Mosby, pp 857-886.
6. Gruber RP: Lengthening the short nose, Plast Reconstr Surg 91(7):1252-1258, 1993.

 

Tham khảo thêm một số bài viết cùng chủ đề

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây